Họ và tên: NGUYỄN SỸ CHÂU
Bút danh: SỸ CHÂU
Ngày sinh: 15-4-1949
Quê quán: Thôn Hòa bình xã Phù Việt, huyện Thạch Hà-Hà Tĩnh
Nơi công tác: Nguyên Phó Chủ tịch Hội liên hiệpVHNT Hà Tĩnh
Địa chỉ liên lạc hiện nay: Phòng 80,chung cư 13 Lý Thường Kiệt, Phường 1- TP Vũng Tàu.
Hoặc: Ông Phan Duy Năm: Thôn Hòa bình- xã Phù việt-Thạch Hà -Hà Tĩnh).
ĐT: 0982086771. Email: nguyensychau@gmail.com
- Hội viên Hội Nghệ sỹ Nhiếp Ảnh Việt nam ;Tước hiệu ES-VAPA
năm 1983; chuyển về Hội LH-VHNT Hà Tĩnh năm 1990, chuyên ngành Nhiếp ảnh.
- Hội viên Liên đoàn nghệ thuật Nhiếp ảnh Quốc tế(FIAP)
- Hội viên Hội Nhà báo Việt nam, năm 1974.
- Huân chương lao động hạng Ba
* Quá trình học tập, công tác:
-Năm 1972:Tốt nghiệp khoa Hóa Đại học Tổng hợp Hà nội.
-Năm 1973: Tốt nghiệp Trường Thông tấn báo chí GP-10.
-Năm 1985-1987:Tốt nghiệp Trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc(Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh).
-Năm 1996:Tốt nghiệp Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
-Từ 1972-1990:Học viên; Phóng viên;Biên tâp;Trợ lý Ban biên tập,Thông Tấn Xã Việt Nam Hà nội.
-Từ 1990-1993: Trưởng Phòng Văn hóa-Thể thao –UBND huyện Thạch Hà-Hà Tĩnh.
-Từ 1994-2010:Phó chủ tịch TT;Ủy viên Đảng đoàn Hội LH VHNT Hà Tĩnh.- Ủy viên BCH Hội Nhà báo Hà Tĩnh, Chuyên viên cao cấp.
-Từ 2009-nay: Nghỉ hưu tại xã Phù việt-Thạch Hà -Hà Tĩnh.
* Tác phẩm chính đã xuất bản:
I-NHIẾPẢNH:
-Mở đường lên vùng cao; Máy gặt đập liên hợp trên cánh đồng Phú Phương( Triển lãm ảnh thời sự nghệ thuật Hà nội năm 1976).
-Số phận bọn bành trướng; Bộ chỉ huy tiền phương;Quân dân Minh tâm đánh giặc;Thu hoạch lúa ở biên giới( Triển lãm ảnh thời sự - nghệ thuật toàn quốc năm 1979-1980)
- Ruộng đồng biên giới;Nguồn điện năng ( Triển lãm ảnh“Đất nước và con người Việt nam” năm 1984).
-Tượng đài chiến thắng Ngã ba Đồng lộc ( Triển lãm ảnh: Những công trình làm giàu đẹp đất nước năm 1997).
-Nỗi đau thời hậu chiến:Triển lãm ảnh tại Ỉ-Rắc năm 2002
-Chùm 3 ảnh:Phong cảnh làng quê Việt nam.Triển lãm tại Trung quốc năm 2000
-Chùm 3 ảnh: Sinh hoạt của người Việt nam- Triển lãm tại Trung quốc năm 2002.
- Muối Hộ độ; Biển sớm; Cát bỏng; Nghề truyền thống, Miền khát; Cổng thời gian;v.v…( Triển lãm ảnh khu vực Bắc miền Trung từ 1992 đến 2010).
II-THƠ
1-Tập thơ “Sim tím” Nxb VHDT năm 2003
2-Tập thơ “Ký ức” Nxb Thanh niên ,năm 2011
* Giải thưởng văn học,nghệ thuật,báo chí:
1-Tác phẩm nhiếp ảnh: “Số phận bọn bành trướng” Giải nhất Triển lãm ảnh thời sự nghệ thuật toàn quốc năm 1979 tại Hà nội do Hội Nghệ sỹ nhiếp ảnh Việt Nam và Hội Nhà báo Việt nam đồng tổ chức.
2-“Số phận bọn bành trướng” và “Thu hoạch lúa ở biên giới"- giải A và giải C Cuộc thi ảnh báo Nhân dân năm 1979 và 1980.
3- “Muối Hộ độ”- giải ba Triển lãm ảnh Bắc miền Trung 1995.
4- “Biển sớm”;”Cát bỏng”;”Nghề truyền thống”:giải KK Triển lãm ảnh Bắc miền trung năm 1995-1997-2004
5- Giải B VHNT Nguyễn Du lần II (1991-1995)
6- Giải B VHNT Nguyễn Du,lần III(1995-2000)
7- Giải C VHNT Nguyễn Du ,lần IV(2000-2005)
8-Tác phẩm ánh:”Ngăn mặn”;”Rừng ơi” Giải KK ảnh báo chí Hà Tĩnh năm 1993&1997.
9-Tác phẩm ảnh “Mở đường xế” Giải Ba giải báo chí Trần Phú tỉnh Hà Tĩnh năm 2006.
*Tác phẩm tự chọn:
cổng thời gian
Nghề truyền thống
Biển sớm
BƯỞI PHÚC TRẠCH
Bưởi đây!
Bưởi đây!
Bưởi Phúc trạch đây
Tôi choàng dậy
Nhìn qua cửa sổ toa tàu
Nhập nhoà ánh đèn sân ga
Thấp thoáng bóng người nách,đội
Đầy ắp những bưởi
Tất tưởi ngược xuôi…
Ôi trái bưởi quê
Vàng thơm đi tứ xứ
Không biết đêm nay
trên sân ga
Có Mẹ tôi không ?
EM…
Phận em như cánh chuồn mỏng
Ngõ đã giăng tơ mắc cỡ rồi
Xin đừng thơ thẩn tìm hoa tím
Kẻo chạm bóng mình thương nhớ ơi!
ĐÊM TIÊN ĐIỀN
Đêm Tiên điền những vì sao không ngủ
Mờ tỏ trăng trôi thấm đẫm thân Kiều
Lòng khắc khoải chạm vào quá khứ
Sâu thẳm đất dày,thăm thẳm trời cao.
SIM TÍM
Dẫu hết mùa sim tím
Khói sương vương lưng đồi
Còn một thời khờ dại
Chiều buông hai đứa thôi.
TRƯỚC BIỂN
Tôi nghiêng ngả đi bên thềm biển vắng
Trước mênh mông tôi bé bỏng dại khờ
Vốc nắm sóng mong hiểu thêm lòng biển
Biển bọt bèo rớt qua kẻ tay thưa.
CHIỀU THƯƠNG
Tôi thả hồn tôi vào cõi nhớ
Áo tím chiều thương bến gọi đò
Đừng tưởng neo rồi thuyền mãi đậu
Mong hoài một thoáng dáng hình xưa.
TRĂNG THỀ
Tôi cho em mượn đò ngang
Để em chèo chống tìm đường sang quê
Nhặt cho em mảnh trăng thề
Lặn chìm đáy nước vụng về thưở xưa.
SÔNG LA NGÀY TRỞ VỀ
Sông La ơi sông La
Chở đầy vơi kỷ niệm
Mái chèo mẹ khoả sóng
Dạt yêu thương đôi bờ
Nghe thì thầm sông hát
Ấm câu giận lại thương
Lòng nôn nao hến Thượng
Bến Tam soa thuyền giăng
Sông La ngày trở về
Gió thổi cong triền đê
Mắt ai nhìn đánh võng
Tôi rơi vào xanh trong